Carboplatin: Công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng
Có thể nói Carboplatin là một trong số các loại thuốc kinh điển trong điều trị nhiều loại ung thư khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ tiết lộ cho bạn toàn bộ các thông tin về thuốc này, tác dụng, cách sử dụng và lưu ý khi sử dụng thuốc Carboplatin.
Xem nhanh

1. Carboplatin là thuốc gì?
Carboplatin còn được gọi là Paraplatin, là một hóa chất sử dụng trong hóa trị một số bệnh ung thư như: Ung thư phổi, ung thư não, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn,…
Carboplatin là thuốc hóa trị có chứa thành phần Platinum, sử dụng kết hợp cũng các loại thuốc khác như Paclitaxel để ngăn ngừa quá trình phát triển và lây lan của tế bào ung thư. Đây là thuốc điều trị ung thư được áp dụng phổ biến trong nhiều loại ung thư.
2. Cơ chế tác dụng
Cũng giống với Cisplatin, Carboplatin thuộc loại chất alkyl hóa, có tác dụng độc tế bào và chống ung thư. Với cơ chế ức chế sự tổng hợp DNA thông qua việc thay đổi cấu trúc của nó bằng cách tạo thành liên kết chéo trong cùng một sợi hoặc giữa 2 sợi của phân tử DNA. Thuốc không tác dụng đặc hiệu trên một pha nào của chu kỳ phân chia tế bào.
Chính vì vậy, loại thuốc này có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, đồng thời hạn chế sự di căn của khối u tới các cơ quan khác.
Để có tác dụng chống ung thư, Carboplatin cần được hoạt hóa thông qua phản ứng thủy phân. Carboplatin ổn định và được hoạt hóa chậm hơn Cisplatin, vì thế để có mức độ gắn với DNA tương đương cần sử dụng nồng độ Carboplatin cao hơn Cisplatin.
3. Chỉ định của Carboplatin
Carboplatin được chỉ định trong điều trị nhiều loại ung thư, cụ thể như:
- Ung thư buồng trứng: Từ giai đoạn Ic đến IV, sử dụng sau phẫu thuật, di căn, tái phát sau điều trị
- Ung thư phổi: Cả ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ

- Ung thư vùng đầu và cổ
- U Wilms
- U nguyên bào thần kinh, u não
- Ung thư tinh hoàn
- Ung thư bàng quang
- U nguyên bào võng mạc tiến triển, tái phát ở trẻ em
4. Dạng dùng và cách sử dụng
Carboplatin thường được sử dụng dạng truyền tĩnh mạch hoặc tiêm màng bụng, thường truyền tĩnh mạch trong 15 phút hoặc lâu hơn, có thể truyền liên tục trong 24 giờ. Carboplatin có dạng thuốc tiêm 10mg/ml hoặc bột đông khô pha tiêm 50mg, 150, 450mg.
Cách pha thuốc để sử dụng:
- Cách pha dung dịch 10 mg/ml: Thêm 5ml, 15ml hoặc 45ml nước cất tiêm, dung dịch tiêm glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% lần lượt vào các lọ 50mg, 150mg hoặc 450mg.
- Nếu cần sử dụng dung dịch nồng độ 0,5mg/ml: Pha loãng dung dịch 10 mg/ml với dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.
Một số lưu ý khi sử dụng Carboplatin:
- Các dụng cụ bơm tiêm, kim tiêm, ống thông, dụng cụ tiêm truyền không được có nhôm, nếu không thuốc sẽ bị hỏng.
- Trong quá trình pha thuốc, tuyệt đối không để thuốc dây lên da, bắn lên mắt có thể bị mù.
- Trước khi dùng, kiểm tra bằng mắt thường xem có bị vẩn đục hoặc biến màu không, nếu có phải bỏ đi
- Tiêm thuốc vào trong mạch máu, nếu tiêm ra ngoài có thể gây hoại tử
5. Liều dùng của Carboplatin
Liều dùng phải dựa vào sự dung nạp của thuốc, đáp ứng lâm sàng và độc tính sao cho kết quả điều trị tối ưu và ít tác dụng không mong muốn nhất. Liều khởi đầu thường được tính toán theo công thức dựa vào chức năng thận và bề mặt cơ thể với liều chỉ định từ 300 – 450 mg/m2.

Liều nhắc lại phải sau ít nhất 4 tuần trở lên và chỉ dùng khi các thông số huyết học đã phục hồi ở mức chấp nhận được. Các tai biến có thể xảy ra vì thế cần chuẩn bị sẵn sàng phương tiện để xử lý. Sử dụng kết hợp với các thuốc khác cần phác đồ điều trị cụ thể.
- Với người ung thư buồng trứng: Ung thư buồng trứng tiến triển sử dụng liều khởi đầu là 300 mg/m2, các liều sau được tính toán dựa vào chức năng thận và mức độ giảm huyết cầu của liều trước. Ung thư buồng trứng tái phát dùng liều khởi đầu là 360mg/m2. Các ung thư khác dùng liều tương tự.
- Liều dùng cho người suy thận: Phụ thuộc độ thanh thải creatinin, nếu độ thanh thải là 41 – 59 ml/phút, liền ban đầu là 250 mg/m2. Độ thanh thải creatinin từ 16 – 40 ml/phút sử dụng liều khởi đầu là 200 mg/m2.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định Carboplatin trong các trường hợp:
- Suy thận nặng, suy tủy nặng
- Dị ứng với các thành phần platin và các thành phần khác của thuốc
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Người có khối u chảy máu
- Sử dụng đồng thời cùng vaccin sốt vàng da
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Carboplatin
Thuốc thường gây ra các tai biến nặng, trong đó tai biến quan trọng nhất là suy tủy xương. Các trường hợp suy tủy xương do Carboplatin thường xảy ra ở người suy thận, trước đó đã dùng thuốc chống ung thư hoặc xạ trị.
Ngoài ra, các tai biến về tiêu hóa, thần kinh, tai, mắt và thận khá phổ biến. Mức độ của tác dụng phụ từ nhẹ tới nặng, phụ thuộc liều lượng thuốc, cách dùng đơn hay phối hợp, cơ địa, chức năng gan, thận của người bệnh.

Tác dụng phụ thường gặp
Các tác dụng phụ thường gặp do sử dụng Carboplatin như:
- Suy tủy xương: Giảm tiểu cầu, rồi tới giảm bạch cầu, thiếu máu
- Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, ỉa chảy, loét tiêu hóa do thuốc
- Yếu cơ, rung giật cơ, dị cảm đầu chi, co giật. Độc thần kinh trung ương, ngoại biên
- Ù tai, giảm thính lực
- Tăng creatinin – máu
- Suy tim, nghẽn mạch
- Mẫn cảm, ngứa, ban da, mày đay
- Đỏ, phồng, đau chỗ tiêm, có thể hoạt tử nếu tiêm thuốc ra ngoài mạch
Tác dụng phụ ít và hiếm gặp
Người bệnh có thể gặp phải những tác dụng phụ hiếm gặp như:
- Phản ứng phản vệ, hạ huyết áp
- Co thắt phế quản
- Giảm thị lực ở nhiều mức độ khác nhau.
- …
8. Tương tác thuốc
Dùng Carboplatin phối hợp với các thuốc khác có thể gây suy tủy hoặc xạ trị sẽ làm tăng độc tính trên máu. Bệnh nhân cần theo dõi thật thận trọng khi dùng phối hợp, điều chỉnh liều và thời gian dùng sao cho độc tính ở mức phù hợp.
Những người đã dùng thuốc chống ung thư trước đó, nếu sử dụng Carboplatin, độc tính trên máu sẽ nặng hơn. Ví dụ như khi kết hợp với Cyclophosphamide, có thể gây suy tủy, độc tính trên hệ thần kinh, tiêu hóa, thị giác và thính giác đề tăng lên gấp nhiều lần.
Khi phối hợp cùng với Aminoglycosid hoặc thuốc gây độc cho thận có thể làm tăng độc tính trên thận và thính giác vì bản thân Carboplatin cũng gây độc với thận. Thận trọng khi phối hợp chúng với nhau.
Carboplatin dùng cùng các thuốc khác gây nôn sẽ làm tăng nôn, dễ gây chảy máu khi phối hợp cùng Warfarin và làm giảm nồng độ phenytoin khi dùng cùng Phenytoin.

9. Thận trọng
Thuốc Carboplatin chỉ được sử dụng dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa ung thư và có các phương tiện xử lý tai biến. Bởi đây là thuốc rất độ, chỉ số điều trị thấp và đáp ứng điều trị thường không xảy ra nếu không có biểu hiện độc.
Xét nghiệm huyết học hàng tuần để đánh giá mức độ tổn thương tủy xem có suy tủy không. Những trường hợp đã dùng thuốc ức chế tủy xương hoặc xạ trị, suy thận rất dễ gặp tình trạng suy tủy.
Quá trình điều trị cần theo dõi độ thanh thải creatinin để đánh giá chức năng thận, trường hợp suy thận nặng không được dùng Carboplatin. Ngoài ra, thuốc dễ gây độc thần kinh đối với người cao tuổi (trên 65 tuổi), gây bệnh thần kinh ngoại biên, suy thận, suy tủy.
Carboplatin gây ra nhiều tác dụng phụ và tương tác với các thuốc khác, vì vậy cần hết sức lưu ý khi sử dụng. Để hạn chế tác dụng không mong muốn, bạn có thể kết hợp sử dụng các sản phẩm Fucoidan như Kibou Fucoidan, Kuren Fucoidan.
Đây là 2 sản phẩm thế hệ mới có hiệu quả giảm tác dụng phụ và hỗ trợ điều trị cao gấp nhiều lần. Cùng với đó, nhà sản xuất đã tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để nâng cao chất lượng, vì vậy, giá thành sản phẩm rẻ, thích hợp với nhiều trường hợp người bệnh,
Mời bạn tham khảo một số sản phẩm gợi ý từ hotroungthu.vn