Thuốc Cisplatin: Chỉ định, liều dùng và tác dụng không mong muốn
Trong quá trình hóa trị liệu ung thư, các loại thuốc có tác dụng phá hủy tế bào ung thư, ngăn chặn chúng phát triển và xâm lấn các cơ quan khác sẽ được tiêm truyền vào cơ thể. Cisplatin là một trong số các thuốc dùng trong hóa trị ung thư. Bạn có tò mò các thông tin về loại thuốc này không, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Xem nhanh
1. Cisplatin là thuốc gì?
Cisplatin là thuốc điều trị ung thư chứa hợp chất kim loại nặng platin. Thông qua việc tạo thành các liên kết chéo bên trong và giữa các sợi ADN, Cisplatin làm thay đổi cấu trúc và ức chế tổng hợp ADN. Từ đó ngăn cản sự phân chia và phát triển của tế bào, ngăn ung thư phát triển và lan rộng trong cơ thể người bệnh.
Cisplatin còn có tên biệt dược là Platinol, Cisplatin Ebewe, thường được cùng phối hợp với các loại thuốc khác trong điều trị ung thư bàng quang, ung thư buồng trứng hoặc ung thư tinh hoàn.
2. Dạng dùng và hàm lượng
Cisplatin là thuốc tiêm truyền tĩnh mạch được bào chế dưới 2 dạng với các hàm lượng cụ thể:
- Dạng dung dịch: Lọ 10mg/20ml, 25mg/50ml, 50mg/100ml
- Bột đông khô: Lọ 10mg, 25mg, 50mg, kèm một ống dung môi để pha tiêm
3. Cơ chế tác dụng của Cisplatin
Cisplatin (cis – diamminedichloroplatinum) là một phức hợp kim loại nặng dùng trong hóa trị liệu ung thư. Về cơ chế tác dụng của thuốc tương tự các hợp chất thuộc nhóm alkyl. Cơ chất ức chế sinh tổng hợp DNA của tế bào ung thư thông qua sự hình thành liên kết ngang DNA, làm biến dạng chuỗi xoắn kép. Đồng thời cắt đứt liên kết cộng hóa trị với các base DNA và phá vỡ chức năng của chúng.
Hơn nữa, Cisplatin còn có thể liên kết hai guanine (một trong 5 loại nucleobase chính trong DNA và RNA) liền kề trên cùng một chuỗi DNA, từ đó tạo liên kết ngang và làm đứt gãy tế bào ung thư.
Nhờ các cơ chế trên mà hoạt chất này có tác dụng chống u, tiêu diệt, ức chế và ngăn chặn sự phát triển, xâm lấn của tế bào ung thư. Cisplatin không đặc hiệu trên một pha nào của chu kỳ tế bào. Chỉ có dạng cis mới có tác dụng trên khối u còn dạng trans không có.
4. Chỉ định của Cisplatin
Cisplatin được dùng đơn độc hoặc phối hợp cùng các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị:
- Ung thư tinh hoàn đã di căn
- Ung thư buồng trứng giai đoạn muộn sau phẫu thuật hoặc chiếu tia xạ
- Ung thư đầu và cổ không đáp ứng với các thuốc khác
- Ung thư nội mạc tử cung, cổ tử cung
- Ung thư thực quản
- Ung thư phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ
- Dùng Cisplatin không đơn độc trong ung thư bàng quang giai đoạn muộn không còn khả năng điều trị tại chỗ bằng phẫu thuật và xạ trị
- Một số ung thư ở trẻ em: U Wilms
Cisplatin không phải lựa chọn đầu tay trong điều trị ung thư bàng quang, đầu và cổ, mà dùng phối hợp với các phương pháp khác như phẫu thuật, tia xạ để điều trị ở giai đoạn muộn hoặc tái phát.
5. Cách dùng và liều dùng của Cisplatin
Cisplatin được dùng truyền tĩnh mạch hoặc tiêm động mạch và trong màng bụng. Trước khi sử dụng phải đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm bộ truyền không được chứa nhôm. Để đảm bảo người bệnh tiểu tiện tốt và không độc tính trên thận, cần tiếp nước đầy đủ cho người bệnh trước và trong 24h sau khi dùng Cisplatin.
Tốc độ truyền tĩnh mạch chậm, tuyệt đối không được truyền nhanh. Có thể sử dụng Cisplatin đơn độc hoặc kết hợp với các loại thuốc khác theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
Liều dùng của Cisplatin được tính toán dựa trên đáp ứng lâm sàng thận, huyết học, thính lực và dung nạp thuốc của bệnh nhân. Từ đó có liều phù hợp để kết quả điều trị tối đa với ít tác dụng phụ nhất có thể.
Tùy từng loại ung thư mà liều dùng và cách dùng cũng khác nhau, ví dụ như ung thư tinh hoàn thường phối hợp cùng các thuốc khác, truyền tĩnh mạch với liều Cisplatin 20 mg/m2 hàng ngày trong 5 ngày liền. Ung thư buồng trứng giai đoạn muộn thì thường phối hợp cùng Paclitaxel hoặc Cyclophosphamid,…
6. Chống chỉ định của Cisplatin
Chống chỉ định Cisplatin tuyệt đối trong các trường hợp:
- Người có tiền sử mẫn cảm với cisplatin hoặc với các hợp chất có platin
- Phụ nữ mang thai, cho con bú
Chống chỉ định tương đối khi:
- Người bệnh có tổn thương trên thận, suy tủy hoặc rối loạn thính giác
- Người có nồng độ creatinin huyết thanh > 200 micromol/l
7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Cisplatin
So với Carboplatin thì Cisplatin có độc tính cao và thường ít dung nạp hơn. Độc tính của Carboplatin thường về huyết học như giảm tiểu cầu, bạch cầu, còn Cisplatin lại bao gồm các độc tính không do huyết học. Sự khác biệt này là yếu tố quan trọng để lựa chọn Cisplatin hay Carboplatin để điều trị ung thư
Dưới đây là các tác dụng phụ có thể gặp của Cisplatin:
Tổn thương thận
Thuốc có thể gây ra các tổn thương trên thận, trong đó có tăng nồng độ creatinin máu. Thông thường, để theo dõi tác dụng phụ này, bác sĩ sẽ cần các xét nghiệm máu phù hợp. Người bệnh lưu ý và báo ngay cho bác sĩ khi xuất hiện triệu chứng: Giảm số lượng nước tiểu, chán ăn, tiểu ra máu hoặc phù mắt cá chân
Bệnh thần kinh ngoại biên
Khi sử dụng thuốc Cisplatin có thể xảy ra tình trạng nhiễm độc, ảnh hưởng đến thần kinh và gây ra bệnh thần kinh ngoại biên. Khi đó, bệnh nhân sẽ gặp các triệu chứng như tê hoặc ngứa ran ở bàn tay và/hoặc bàn chân khi bệnh nhân đeo tất hoặc găng tay.
Thông thường, triệu chứng biến mất khi ngừng sử dụng thuốc, một số ít trường hợp chúng không biến mất hoàn toàn, đặc biệt, nếu bạn vẫn tiếp tục sử dụng trình trạng sẽ trở nên tồi tệ hơn. Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ ngay khi thấy triệu chứng để điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp
Giảm số lượng tế bào máu
Một trong những tác dụng phụ của Cisplatin là giảm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu, dẫn đến làm gia tăng nguy cơ thiếu máu, nhiễm trùng và chảy máu bất thường. Cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu thấy xuất hiện những vấn đề sau:
- Biểu hiện thiếu máu: Yếu sức, mệt mỏi, khó thở hoặc đau ngực
- Biểu hiện nhiễm trùng: Sốt, ho, đau họng, cảm lạnh, tiểu nóng rát hoặc vết loét chậm lành
- Biểu hiện chảy máu: Chảy máu mũi, vết bầm tím ngoài da, chảy máu chân răng hoặc tiểu tiện ra máu
Rối loạn thính giác
Cisplatin có thể gây giảm thính lực và ù tai cho người bệnh. Bác sĩ sẽ tiến hành khả năng nghe của bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc và bất cứ thời điểm cẩn thiết trong suốt quá trình điều trị. Khi thấy thính lực suy giảm hoặc ù tai, người bệnh nên gọi ngay cho bác sĩ
Phản ứng dị ứng
Các dấu hiệu dị ứng khi sử dụng Cisplatin như thở gấp hoặc khó thở, phát ban, đỏ bừng, ngứa, đau ngực hoặc giảm huyết áp. Trong suốt quá trình truyền thuốc, nếu nhận thấy bất kỳ sự thay đổi nào, người bệnh hãy cho nhân viên y tế biết ngay lập tức.
Khi các phản ứng dị ứng xảy ra, nhân viên y tế sẽ điều chỉnh tốc độ truyền chậm lại hoặc ngừng hoàn toàn. Tùy thuộc mức độ nghiêm trọng có thể kết hợp với các thuốc phòng ngừa hoặc điều trị phản ứng dị ứng thích hợp.
Rối loạn điện giải
Rối loạn điện giải là một trong số những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra. Bác sĩ sẽ theo dõi mức độ rối loạn bằng các xét nghiệm máu, nếu cần, có thể chỉ định sản phẩm bổ sung phù hợp bằng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch
Thay đổi vị giác, khứu giác, thị lực
Người bệnh có thể cảm thấy vị kim loại nặng trong miệng hoặc mất vị khác, khứu giác. Bệnh nhân có thể không còn thích những món ăn, đồ uống trước khi dùng thuốc họ từng rất thích. Tác dụng phụ này có thể kéo dài vài tháng hoặc lâu hơn sau khi quá trình điều trị kết thúc.
Cisplatin cũng gây ra mờ mắt và thay đổi khả năng nhận thức màu sắc, nhất là trường hợp sử dụng liều cao hoặc tăng tần suất truyền thuốc.
Ung thư thứ phát
Một số ít người bệnh có nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu hoặc ung thư khác khi điều trị bằng Cisplatin, thường chỉ xuất hiện khi dùng lặp đi lặp lại hoặc với liều cao. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân về cách theo dõi tác dụng không mong muốn này
8. Tương tác thuốc
Dùng chung với các thuốc độc trên thận và tai như thuốc lợi tiểu tác dụng trên quai Henle hoặc kháng sinh aminoglycosid làm tăng độc tính trên thận và tai của Cisplatin.
Chống chỉ định nghiêm ngặt khi sử dụng vaccin sốt vàng da vì nguy cơ gây tử vong. Nghiên cứu trên động vật đã cho thấy Cisplatin có tác dụng hiệp đồng với một số thuốc khác như 5 – Fluorouracil, Methotrexate, Doxorubicin,…đối với một số loại ung thư.
Sử dụng Cisplatin trước khi truyền Paclitaxel có thể làm giảm 35% độ thanh thải của Paclitaxel và tăng độc tính trên thần kinh của thuốc này
9. Thận trọng
Chỉ sử dụng Cisplatin khi lợi ích lớn hơn nguy cơ do thuốc gây ra và dưới sự theo dõi của bác sĩ có kinh nghiệm. Chuẩn bị đầy đủ phương tiện để giải quyết các tai biến có thể xảy ra.
Trước và trong thời gian điều trị cần đánh giá, theo dõi chức năng thận thông qua nồng độ creatinin huyết thanh, độ thanh thải creatinin, ure huyết, ngừng thuốc khi nồng độ creatinin huyết thành trên 1,5 mg/dl.
Chú ý khi dùng phối hợp Cisplatin với các thuốc gây độc nhiều trên thận hoặc các thuốc hóa trị liệu ung thư tích lũy khi có thương tổn thận. Không sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú vì có thể gây hại cho thai nhi và trẻ.
10. Thuốc Cisplatin giá bao nhiêu?
Hiện một lọ Cisplatin 50mg/50ml được bán trên thị trường với giá là 280.000VNĐ. Bảo quản thuốc ở nhiệt độ thích hợp, thoáng mát và hạn chế tối đa sự tiếp xúc của thuốc với ánh sáng, nhất là ánh sáng mặt trời.
Để giảm bớt những tác dụng phụ trong quá trình điều trị bằng Cisplatin, người bệnh có thể sử dụng thêm sản phẩm Kibou Fucoidan và Kuren Fucoidan. Với thành phần chính là Fucoidan đã được chứng minh về hiệu quả hỗ trợ điều trị ung thư, ngăn ngừa tái phát và di căn. Đặc biệt là giảm các tác dụng phụ do bệnh và quá trình điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh.
Hơn nữa, là sự kết hợp thêm thành phần nấm Agaricus tăng tác dụng lên gấp nhiều lần. Chi phí sử dụng lại không cao vì nhà sản xuất đã tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất. Kibou Fucoidan và Kuren Fucoidan thích hợp cho nhiều đối tượng sử dụng thời gian dài, kể cả những người muối sử dụng để dự phòng ung thư.
Mời bạn tham khảo một số sản phẩm gợi ý từ hotroungthu.vn