Ung thư miệng và những điều bạn chưa biết

 1050 lượt xem
5/5 - (1 bình chọn)

Ung thư miệng có triệu chứng không điển hình dễ gây nhầm với tình trạng loét miệng hay nhiệt miệng. Vậy để hiểu rõ hơn về căn bệnh này mời các bạn tham khảo ngay bài viết sau của chúng tôi nhé.

1. Tổng quan về bệnh ung thư miệng

Miệng hay khoang miệng là nơi bắt đầu của ống tiêu hóa, khơi thông giữa bên trong và bên ngoài cơ thể. Khoang miệng bao gồm các bộ phận như: môi, má, răng, nướu, lưỡi, khẩu cái mềm và cứng, amidan và tuyến nước bọt. Cấu trúc của khoang miệng giúp chúng ta thực hiện được các hoạt động thông thường như: ăn, uống, thở, phát âm.

Hình ảnh bệnh nhân bị ung thư miệng
Hình ảnh bệnh nhân bị ung thư miệng

1.1. Ung thư miệng là bệnh gì?

Ung thư miệng xuất hiện khi các tế bào bất thường trong niêm mạc má, lợi, vòm miệng, lưỡi hoặc môi tăng sinh không kiểm soát được và có khả năng di căn, xâm lấn sang khu vực xung quanh. Đây là một loại ung thư vùng đầu – cổ.

1.2. Các loại ung thư miệng

Ung thư miệng là thuật ngữ chung áp dụng cho tất cả các bệnh ung thư xảy ra ở trong khoang miệng. Tên gọi cụ thể của từng loại ung thư là: 

  • Ung thư niêm mạc miệng: Ung thư ảnh hưởng đến phần bên trong của má
  • Ung thư sàn miệng 
  • Ung thư nướu
  • Ung thư môi
  • Ung thư vòm miệng
  • Ung thư tuyến nước bọt
  • Ung thư lưỡi
Hình ảnh bệnh nhân ung thư lưỡi
Hình ảnh bệnh nhân ung thư lưỡi

1.3. Dịch tễ của bệnh ung thư miệng

Sau đây là một vài thông tin dịch tễ thú vị về ung thư miệng:

  • Ung thư miệng là 1 trong 6 loại ung thư thường gặp nhất ở nước ta và trên thế giới.

Ung thư miệng rất phổ biến trên thế giới

  • Ung thư miệng chiếm từ 5% – 10% tổng số các loại ung thư và chiếm 2% – 3% tổng số các người bệnh tử vong trong ung thư.
  • Nhóm nam giới trên 40 tuổi dễ phát triển ung thư miệng.
  • Mỗi năm trên thế giới lại phát hiện thêm 500.000 ca bệnh ung thư miệng mới và có khoảng 1,5 triệu người đang sống chung với bệnh này.
  • Bệnh ung thư miệng chủ yếu phân bố ở các nước Châu Á, đặc biệt là Ấn Độ với tỷ lệ mắc bệnh chiếm đến 40% trong tổng số tất cả các bệnh ung thư.

2. Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư miệng

Cho đến nay nguyên nhân chính xác dẫn tới ung thư miệng vẫn chưa được tìm ra. Tuy nhiên, những yếu tố sau được xem là yếu tố nguy cơ của bệnh lý này:

  • Thuốc lá: Hút thuốc lá dưới bất kỳ hình thức nào cũng làm tăng nguy cơ có khối u ác tính trong miệng, nhất là những người hút xì gà hoặc tẩu.
  • Uống rượu: Vừa uống rượu vừa hút thuốc lá khiến nguy cơ mắc bệnh tăng lên gấp 15 lần.
  • Dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng thiếu ß-caroten hoặc vitamin A sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư biểu mô trong khoang miệng.
  • Nhai trầu: Những người thường xuyên nhai trầu có nguy cơ bị ung thư vùng miệng cao gấp 4 – 35 lần người bình thường.
Thuốc lá làm gia tăng nguy cơ ung thư
Thuốc lá làm gia tăng nguy cơ ung thư
  • Virus HPV: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan chặt chẽ giữa virus HPV với ung thư miệng.
  • Tổn thương tiền ung thư: Hồng sản, bạch sản, xơ hóa lớp dưới niêm mạc là những tổn thương tiền ung thư phổ biến. Khi có các tác nhân sinh ung thư tác động vào, chúng có nguy cơ chuyển thành ung thư rất cao. 
  • Hội chứng Plummer-Vinson: Đây là một hội chứng có liên quan mật thiết với ung thư miệng. Thường gặp ở phụ nữ trung niên với các biểu hiện như: thiếu máu do thiếu sắt, đau, đỏ, thoái hóa teo niêm mạc, nuốt khó,…
Hình ảnh bệnh
Hội chứng Plummer-Vinson

3. Triệu chứng của ung thư miệng như thế nào?

Các triệu chứng điển hình của ung thư miệng bao gồm:

  • Đau đớn trong miệng: Ở giai đoạn đầu, người bệnh không cảm thấy đau đớn hoặc chỉ đau khi chạm vào. Khi khối u xâm lấn đến các dây thần kinh xung quanh sẽ gây nên cảm giác đau trong tai và đau ở khoang mũi họng.
  • Màu sắc niêm mạc thay đổi: Theo hướng nhợt màu hoặc đen lại. Một số trường hợp niêm mạc miệng trở nên dày, xơ cứng và thô hơn, có ban trắng bợt hoặc đỏ thì đó là sự cảnh báo ung thư đã biến chứng.
  • Vết loét kéo dài không khỏi: Miệng sẽ có xuất hiện vết loét kéo dài hơn 2 tuần mà mãi không có dấu hiệu khỏi, kèm theo đó là cảm giác nóng rát, đau đớn.
  • Sưng hạch: Khối u ác tính từ miệng thường di căn hạch đến vùng cổ làm sưng hạch tại đây.
Hạch vùng cổ
Hạch vùng cổ
  • Chảy máu trong khoang miệng: Đây là một trong những triệu chứng nguy hiểm của ung thư vùng miệng. Lúc này, khối u đã phát triển nên dù chỉ tiếp xúc nhẹ cũng bị chảy máu.
  • Bất thường ở răng và xương hàm: Xương hàm bị sưng to; răng đột nhiên lung lay và rụng dẫn đến tình trạng khó nhai, khoang mũi họng tê, đau,…
  • Vận động tri giác và lưỡi kém: Do lưỡi bị giảm tính linh hoạt nên khó khăn trong các hoạt động nhai, nuốt, nói.

 Ngoài ra, người mắc ung thư miệng còn có những bất thường khác như: dây thần kinh mặt bị tê, chảy máu mũi không xác định được nguyên nhân,…

4. Chẩn đoán ung thư miệng 

Để xác định một khối u tại vùng miệng có phải là ung thư hay không, các bác sĩ sẽ tiến hành khám các triệu chứng lâm sàng được nêu trên. Đi kèm theo đó là các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng như sau:

  • Sinh thiết: Tiến hành sinh thiết các đối tượng nghi ngờ ung thư. Trong những trường hợp khối u ở sâu thì nên gây tê trước khi sinh thiết để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp như chụp X Quang, chụp MRI hoặc chụp CT vùng hàm mặt, nền sọ từ đó giúp phát hiện và đánh giá mức độ xâm lấn của khối u nguyên phát.
Chụp cộng hưởng từ MRI
Chụp cộng hưởng từ MRI
  • Siêu âm: Tiến hành siêu âm vùng cổ tìm hạch, chụp phổi thẳng tìm di căn, siêu âm ổ bụng tìm di căn,. 
  • Xạ hình: Tiến hành xạ hình xương và xạ hình thận để đánh giá tổn thương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, cũng như theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
  • Chụp PET/CT: Chụp cả trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; và chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.

5. Các giai đoạn của bệnh ung thư miệng

Dựa vào mức độ phát triển của các tế bào u ác tính, ung thư miệng được chia thành các giai đoạn bệnh như sau:

  • Giai đoạn 0: Tế bào tăng sinh ác tính bắt đầu xuất hiện và nằm ở lớp niêm mạc của miệng hoặc hầu. Chúng chưa ăn sâu vào lớp niêm mạc hay lan rộng sang các mô xung quanh.
  • Giai đoạn I: Tế bào u ác tính xâm nhập vào các mô sâu hơn bên dưới. Khối u có kích thước nhỏ hơn 2 cm và chúng không lan sang các mô lân cận, hạch bạch huyết hay các cơ quan khác.
  • Giai đoạn II: Khối u tại vùng miệng đang phân chia và phát triển mạnh, có kích thước từ 2 – 4cm. Chúng chưa có dấu hiệu xâm lấn sang các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác. Khối u xâm lấn sang các vùng xung quanh
  • Giai đoạn III: Khối u có kích thước lớn hơn 4cm, nhưng chưa xâm lấn sang bất kỳ hạch bạch huyết hoặc bộ phận khác của cơ thể.  Hoặc khối u có kích thước bất kỳ nhưng đã lan tới một hạch bạch huyết ở cùng một phía của cổ và hạch lympho không vượt quá 3cm
  • Giai đoạn IV: Khối u ác tính phát triển mạnh, khó kiểm soát. Giai đoạn này chia thành 3 giai đoạn:
  • Giai đoạn IVA: Tế bào ung thư phát triển qua các mô quanh môi và miệng. Các hạch bạch huyết trong khu vực có thể chứa tế bào ung thư.
  • Giai đoạn IVB: Khối u đã lan rộng đến các nút và hạch bạch huyết. Ngoài ra, khối u lan đến bất kỳ nút bạch huyết nào lớn hơn 6cm cũng được chẩn đoán ở giai đoạn IVB.
  • Giai đoạn IVC: Tế bào ung thư đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể như xương hoặc phổi.

Việc xác định chính xác giai đoạn phát triển của bệnh ung thư miệng và vùng xâm lấn giúp các bác sĩ phụ trách xây dựng phác đồ và kết hợp các phương pháp điều trị phù hợp.

Bác sĩ tư vấn về phương pháp điều trị ung thư miệng
Bác sĩ tư vấn về phương pháp điều trị ung thư miệng

6. Phác đồ điều trị bệnh ung thư miệng

Điều trị ung thư miệng bao gồm điều trị khối u nguyên phát và hệ thống hạch cổ. Hiện nay, bác sĩ thường áp dụng 3 phương pháp chủ yếu là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp cả 3 phương pháp trên.

  • Phẫu thuật: Phương pháp này áp dụng với bệnh ở giai đoạn sớm, khối u còn khu trú ở khoang miệng và chưa di căn xa. Phẫu thuật cắt u và hạch cổ có thể kết hợp với tạo hình để giúp nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.
  • Xạ trị: Áp dụng khi bệnh nhân ở giai đoạn muộn không thể tiến hành phẫu thuật. Hoặc bác sĩ quyết định chỉ định xạ trị để bổ trợ sau phẫu thuật giúp hạn chế khối u tái phát.
  • Hóa trị: Chỉ định hóa trị liệu trước khi phẫu thuật giúp giảm thể tích của khối u và hạch cổ của bệnh nhân.

7. Phòng tái phát sau điều trị

Việc điều trị không giúp tiêu diệt hoàn toàn tế bào ung thư. Sau khi điều trị, ung thư vùng miệng vẫn có thể tái phát nếu bệnh nhân không được chăm sóc kĩ. Mặc dù vậy chúng ta hoàn toàn có khả năng ngăn ngừa tối đa ung thư tái phát bằng cách:

  • Thăm khám định kỳ và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ phụ trách
  • Không hút thuốc lá, cũng như không uống rượu bia hay sử dụng các chất kích thích khác
  • Ăn uống lành mạnh. Không ăn đồ nóng, hạn chế thức ăn nhanh, thịt đỏ hay các thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ. Tăng cường ăn các loại trái cây và rau quả giàu tính chống oxy hóa. Bạn có thể tham khảo bác sĩ để xây dựng thực đơn sao cho phù hợp.
Ăn uống lành mạnh
Ăn uống lành mạnh
  • Tập luyện thể dục, thể thao đều đặn để giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
  • Từ bỏ thói quen nhai trầu
  • Giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ
  • Tiêm phòng vắc xin HPV cho cả phụ nữ và nam giới
  • Quan hệ tình dục an toàn
  • Điều trị dứt điểm các tổn thương tiền ung thư.

Trên đây là những thông tin đầy đủ nhất về bệnh ung thư miệng. Mong rằng bài viết đã mang lại những hiểu biết nhất định của bạn đọc về căn bệnh ung thư này. Ung thư miệng nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì tiên lượng điều trị rất tốt. Mọi thắc mắc quý độc giả vui lòng liên hệ đến số máy miễn cước 1800 6527 để được tư vấn

 

5/5 - (1 bình chọn)
Sản phẩm gợi ý

Mời bạn tham khảo một số sản phẩm gợi ý từ hotroungthu.vn

Mời bạn bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.